Những trường hợp thu hồi, giữ thẻ căn cước và giá trị sử dụng của thẻ căn cước

(Nguồn: Luật Căn cước năm 2023, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2024)
Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và
thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên
lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập
cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký
kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử
dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để
cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình
thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy
tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp
thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ
phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã
thay đổi.
4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được
cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc
tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ
căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều
này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi
ích hợp pháp.
4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều
này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết
định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như
sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn
cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục
tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công
dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;
c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan
thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực
hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định
trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.
Phòng Tư Pháp Thị xã La Gi