
(Nguồn: Nghị định số
98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2020)
Điều 9. Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng,
công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng,
công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định
này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới
3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại
khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế,
xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy
định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao
bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới
3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại
khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế,
xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả
hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy
định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ
hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới
500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới
1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới
2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới
3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới
5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới
10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên
mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng
bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế, mũ bảo
hiểm;
c) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế,
thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Phòng Tư Pháp thị xã La Gi