Trợ cấp thai sản cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

(Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2025)
Điều 94. Đối tượng và điều
kiện hưởng trợ cấp thai sản
1. Đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Lao động nữ sinh con;
b) Lao động nam có vợ sinh con.
2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ
chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ
cấp thai sản.
3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ cha
hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản.
4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này vừa có
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có
đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được
hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong
bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội
bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản
trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong
bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã
hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 95. Trợ cấp thai sản
1. Mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con
được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết
trong khi chuyển dạ.
Lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là
người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh
con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước
từng thời kỳ.
Điều 96. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các
giấy tờ sau đây:
1. Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc
bản sao giấy chứng sinh của con;
2. Trường hợp thai chết trong tử cung, thai chết trong
khi chuyển dạ hoặc con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì
hồ sơ là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có
thể hiện thông tin con chết;
b) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ
sinh con có thể hiện thông tin con chết;
c) Bản sao giấy báo tử của con;
d) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Điều 97. Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao
động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 96 của Luật này cho
cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Phòng Tư Pháp thị xã La Gi