Xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi trong lĩnh vực quảng cáo
(Nguồn: - Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng
cáo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2021; - Nghị định
128/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ)
Điều 33. Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ
dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và
vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự
giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;
đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng
cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy
định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất
kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và
các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản
phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động
quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột
tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 3, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 8 Điều 12 Nghị định số
100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”,
“tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp
pháp chứng minh theo quy định;
b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an
toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Quảng cáo có tính chất xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật;
d) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo
hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của
cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho
phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân
phẩm của cá nhân;
b) Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng
loại của tổ chức, cá nhân khác;
c) Quảng cáo có hành động, lời nói, hình ảnh, âm thanh,
chữ viết tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình
thường của trẻ em;
d) Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
đ) Quảng cáo phim thông qua đoạn giới thiệu phim hoặc các
thông tin liên quan đến bộ phim trước, trong quá trình sản xuất, phát hành và
phổ biến phim vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả
năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng,
bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1
Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 45 Nghị định này;
b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với
anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;
c) Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm từ 05 đến 07 tháng; tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ
22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản
4, khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức
khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản
phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 35. Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết
trong quảng cáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không thể
hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu hàng hóa, khẩu hiệu,
thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài; các từ ngữ đã được quốc tế hóa
không thể thay thế bằng tiếng Việt; sách, báo, trang thông tin điện tử và các
ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước
ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam,
tiếng nước ngoài;
b) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà thể hiện khổ
chữ nước ngoài vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và không đặt bên dưới chữ
tiếng Việt trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả
tiếng Việt và tiếng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 2 Điều 48 Nghị định này;
c) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không đọc
tiếng Việt trước tiếng nước ngoài trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng
cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài khi phát trên đài phát thanh,
truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp
chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm các quy định về điều kiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp
quy theo quy định khi quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng theo quy định khi quảng cáo tài sản.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản
phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 37. Vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh
dịch vụ quảng cáo Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo về sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động
tại Việt Nam mà không thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực
hiện.
Phòng Tư Pháp thị xã La Gi